Tư vấn chuyên môn bài viết : BS.CKI Quách Quốc Dương
Bác sĩ chuyên khoa Ngoại lồng ngực - Mạch máu
1 . Bướu giáp nhân là gì?
- Nhân tuyến giáp hay còn gọi là bướu giáp nhân là sự phát triển bất thường của các tế bào tuyến giáp, hình thành nên một hay nhiều nốt.
- Tuyến giáp là một phần của hệ thống các tuyến nội tiết, được tạo nên từ các tuyến tiết ra nhiều loại hormone khác nhau và hòa lẫn vào máu. Tuyến giáp có hình con bướm nằm ở phía trước cổ, ngay dưới sụn giáp.
- Tuyến giáp bao gồm thùy trái và thùy phải liên kết với nhau qua eo giáp, có chức năng sản xuất hormone tuyến giáp. Hormone tuyến giáp có chức năng kiểm soát quá trình trao đổi chất của cơ thể, chức năng tiêu hóa, tim mạch…
2 . Nguyên nhân
- Nhân tuyến giáp là sự phát triển quá mức của các tế bào tuyến giáp, có thể có một nhân gọi là bướu giáp đơn nhân hoặc nhiều nhân gọi là bướu giáp đa nhân. Khoảng 5% trong bướu giáp nhân có thể chuyển thành ung thư.
- Tỷ lệ bướu giáp nhân có thể gặp thường xuyên hơn ở những người có tiền sử gia đình bị ung thư tuyến giáp hoặc những người thiếu iod nên không đủ lượng iod cần thiết để tạo ra hormone tuyến giáp.
3 . Phân loại
- Nhân keo: đây là sự phát triển quá mức của các mô tuyến giáp bình thường, nhưng tăng trưởng này là lành tính (không phải ung thư), chúng có thể phát triển lớn hơn, nhưng không phát triển xâm lấn ra ngoài bao tuyến giáp.
- U nang tuyến giáp: đây là tổ chức nang, trong đó có chứa dịch hoặc dịch lẫn tổ chức đặc của tuyến giáp.
- Các nốt viêm: những nốt này phát triển là kết quả của viêm mạn tính lâu dài, có thể gây đau hoặc không.
- Bướu giáp đa nhân: đôi khi tuyến giáp phát triển tạo thành nhiều nốt, tuy nhiên những trường hợp này phần lớn là lành tính.
- Cường giáp: tuyến giáp phát triển bất thường dẫn đến sản xuất hormone nhiều hơn bình thường mà không quan tâm đến các cơ chế kiểm soát bình thường của cơ thể. Tình trạng này gây ra bệnh lý gọi là cường giáp. Bệnh cường giáp có thể ảnh hưởng đến tim làm tim đập nhanh hoặc ngừng tim đột ngột, cao huyết áp, loãng xương,… và các vấn đề về sức khỏe khác.
- Ung thư tuyến giáp: gặp khoảng 5% tỷ lệ bướu giáp nhân.
4 . Triệu chứng
Các triệu chứng của bướu giáp nhân là:
- Khó nuốt hoặc khó thở.
- Khàn giọng hoặc thay đổi giọng nói.
- Đau cổ.
- Tuyến giáp lớn.
Cường giáp gây nên các triệu chứng sau:
- Khó chịu, hồi hộp.
- Yếu cơ, run cơ.
- Mất kinh nguyệt hoặc số lượng ít.
- Sụt cân.
- Khó ngủ.
- Tuyến giáp lớn.
- Giảm hoặc mất thị lực.
- Ăn nhiều hoặc giảm cảm giác thèm ăn.
- Khó thở.
- Da ngứa.
- Tóc mỏng thưa.
- Da đỏ hồng vùng mặt, cổ ngực.
- Đánh trống ngực (nhịp tim nhanh, không đều).
Triệu chứng điển hình của suy giáp là:
- Cảm giác mệt mỏi.
- Kinh nguyệt kéo dài.
- Hay quên.
- Tăng cân.
- Da khô, thô, tóc mỏng – dễ rụng tóc.
- Giọng khàn.
- Không chịu được lạnh.
- Táo bón.
- Phù.
5 . Yếu tố nguy cơ
Bất kỳ ai cũng có thể bị bướu giáp nhân, nhưng một số đối tượng sẽ có nguy cơ cao hơn những người khác, bao gồm:
- Tiền sử gia đình: có anh chị em hoặc cha mẹ đã từng bị nhân tuyến giáp hoặc các ung thư tuyến nội tiết khác làm tăng cơ hội phát triển các nốt.
- Tuổi: nguy cơ mắc bướu giáp nhân tăng lên khi tuổi càng cao.
- Giới tính: tỷ lệ mắc bướu giáp nhân ở nữ giới cao hơn nam giới.
- Phơi nhiễm phóng xạ: tiền sử phơi nhiễm các chất phóng xạ làm tăng nguy cơ mắc bướu giáp nhân: chụp CT, X-quang, phóng xạ…
6 . Yếu tố tăng khả năng ung thư tuyến giáp
- Tiền sử gia đình hoặc bản thân từng bị ung thư tuyến giáp.
- Đa polyp tuyến di truyền.
- Ung thư tuyến giáp di truyền.
- Viêm giáp Hashimoto.
- Bướu giáp đơn nhân.
- Các nhân tuyến giáp cứng xâm lấn các cấu trúc lân cận.
- Tỷ lệ ung thư giáp ở nam cao hơn nữ khi mắc bướu giáp nhân.
- Độ tuổi dưới 20 hoặc trên 70.
- Từng tiếp xúc với chất phóng xạ.
7 . Chẩn đoán
Có thể phát hiện các nhân tuyến giáp trong khi khám tuyến giáp hoặc vô tình sờ thấy.
- Xét nghiệm đánh giá nồng độ hormone tuyến giáp : nồng độ hormone có thể thay đổi hoặc không khi bị bướu giáp nhân.
- Siêu âm tuyến giáp : phương pháp này đánh giá được kích thước các nhân, số lượng nhân, vị trí các nhân tuyến giáp. Ngoài ra nó giúp đánh giá bản chất, mật độ của nhân tuyến giáp là đặc hay lỏng. Siêu âm còn giúp định vị tuyến giáp để thực hiện sinh thiết tuyến giáp kiểm tra.
- Sinh thiết tuyến giáp bằng kim nhỏ (FNA) : bác sĩ sẽ lấy kim nhỏ chọc vào tuyến giáp dưới hướng dẫn của siêu âm để lấy ra một tổ chức tế bào, sau đó các mẫu này sẽ được soi dưới kính hiển vi. Xét nghiệm này có thể cho biết chính xác bản chất của nhân tuyến giáp là lành tính hay ác tính. Tuy nhiên một số trường hợp không có kết quả hoặc nghi ngờ thì có thể cần phải làm lại lần 2.
- Chụp tuyến giáp bằng iod phóng xạ: bệnh nhân được cho uống một lượng nhỏ iod phóng xạ, sau đó bác sĩ sẽ kiểm tra xem lượng iod phóng xạ có được hấp thụ vào mô tuyến giáp hay không. Điều này giúp xác định các mô tuyến giáp có hoạt động bình thường hay không.
8 . Phương pháp điều trị
- Có thể không điều trị mà theo dõi khám định kỳ trong trường hợp nhân tuyến giáp nhỏ.
- Điều trị nội khoa với hormone tuyến giáp : tuy nhiên bệnh có khả năng tái phát sau khi ngưng điều trị và cũng cần lưu ý những tác dụng phụ của thuốc.
- Điều trị bằng iod phóng xạ : các bác sĩ sử dụng iod phóng xạ để điều trị các nhân tuyến giáp và cường giáp. Iod phóng xạ được hấp thu vào tuyến giáp và làm cho các nhân tuyến giáp nhỏ lại. Phụ nữ mang thai và cho con bú không nên sử dụng phương pháp này.
- Phẫu thuật bướu giáp nhân là phương thức điều trị cho những nhân ác tính hoặc nghi ngờ ác tính, nhân có triệu chứng chèn ép, nhân lớn trên 4cm.
- Đốt sóng cao tần bướu giáp nhân (RFA) cho những nhân lành tính, ung thư giai đoạn sớm chưa xâm lấn vỏ bao.
9 . Biến chứng
Việc không điều trị kịp thời bướu giáp nhân có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như sau:
- Biến chứng tim: như suy tim, nhịp tim không đều (rung tâm nhĩ) hoặc nhịp tim nhanh.
- Biến chứng khác: giảm mật độ chất khoáng trong xương dẫn đến loãng xương.
- Biến chứng hô hấp: như khó thở hoặc khó nuốt (do áp lực đè lên đường dẫn khí quản hoặc thực quản nằm phía sau tuyến giáp).
Bão giáp xảy ra khi các triệu chứng cường giáp đột ngột xấu đi. Bệnh có thể xảy ra cùng lúc với nhiễm trùng hoặc căng thẳng. Bão giáp có thể gây ra các triệu chứng:
- Đau bụng.
- Giảm sự tỉnh táo tinh thần.
- Sốt.
Nếu người bệnh xuất hiện những triệu chứng này cần đến bệnh viện ngay để được bác sĩ thăm khám và điều trị kịp thời để tránh xảy ra hậu quả đáng tiếc.
10 . Phòng ngừa
- Tự kiểm tra vùng cổ: khám vùng cổ thường xuyên bằng cách đứng trước gương, ngửa đầu ra sau và dùng tay sờ vào cổ xem có điểm gì bất thường không có thể giúp phát hiện những khối u bất thường.
- Cảnh giác trước những dấu hiệu bất thường trên cơ thể: nếu cơ thể đột nhiên có những triệu chứng lạ không rõ nguyên nhân như mệt mỏi, tăng cân đột ngột, cơ thể nhạy cảm hơn, khàn tiếng, khó nuốt… thì có khả năng bạn đã bị rối loạn hormone tuyến giáp.
- Hạn chế tiếp xúc với các chất bức xạ, phóng xạ: tiếp xúc với bức xạ trong môi trường sống hoặc làm việc có thể dẫn đến biến đổi gen, hình thành các tế bào ung thư trong cơ thể là nguyên nhân chính dẫn đến ung thư tuyến giáp. Đặc biệt, việc tiếp xúc với bức xạ dễ dẫn đến nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến giáp khi còn trẻ. Hạn chế tiếp xúc môi trường có nhiều bức xạ như nhà máy hạt nhân, nơi sản xuất linh kiện điện tử,… Khi làm việc trong môi trường độc hại thì cần tuân thủ nghiêm túc quy trình bảo hộ.
- Chế độ ăn uống lành mạnh và nghỉ ngơi điều độ: duy trì chế độ ăn nhiều trái cây và rau xanh, ít chất béo, hạn chế đồ ăn nhanh và các thực phẩm chế biến sẵn. Dùng muối i-ốt và bổ sung thực phẩm giàu i-ốt như tảo, rong biển, hải sản. Thực phẩm giàu magie như hạt điều cũng tốt cho tuyến giáp. Chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp duy trì cân nặng khỏe mạnh và ngăn ngừa ung thư tuyến giáp.
- Khám sức khỏe định kỳ: tầm soát ung thư định kỳ là cách thức hiệu quả để phát hiện ra ung thư tuyến giáp giai đoạn đầu. Nếu tiền sử gia đình từng mắc bệnh này thì người bệnh cần thăm khám sức khỏe định kỳ để bác sĩ phát hiện bệnh sớm và lên phác đồ điều trị kịp thời.
- Tránh xa chất kích thích: sử dụng rượu bia, thuốc lá, chất kích thích sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư nói chung và ung thư tuyến giáp nói riêng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng đăng ký qua HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY